Thuật ngữ khoản dự phòng buộc phải trả và mức giá cần trả khiến đa dạng bạn lúc bắt đầu học kế toánbị lầm lẫn, bởi vậy, website kế toán xin giới thiệu với người dùng bài viết này nhằm giúp người mua phân biệt giữa hai khái niệm này.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 54 quy định về giá tiền bắt buộc trả và Điều 62 quy định về dự phòng phải trả như sau:
1. Đối có khoản mức giá nên trả
- Là nghĩa vụ nợ hiện nay kiên cố về thời gian bắt buộc thanh toán;
- Xác định được chắc chắn số tiền sẽ nên trả;
- các khoản bắt buộc trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung ứng cho quý khách trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa sở hữu hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào tầm giá sản xuất, marketing của kỳ báo cáo.
- Trên Báo cáo tài chính, giá thành nên trả là một phần của các khoản buộc phải trả thương mại hoặc cần trả khác.
- những khoản giá thành buộc phải trả thường là các khoản giá tiền như:
- những khoản bắt buộc trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép.
- giá thành trong thời gian doanh nghiệp giới hạn cung cấp theo mùa, vụ sở hữu thể xây dựng được kế hoạch dừng cung cấp.
- Trích trước giá tiền lãi tiền vay nên trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước tầm giá để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán…..

2. Đối với khoản dự phòng bắt buộc trả
- Là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể.
- những khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và mang thể chưa xác định được kiên cố số sẽ phải trả (ví dụ khoản mức giá dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng);
- những khoản cần trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào mức giá chế tạo, buôn bán kỳ này để chất lượng khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho tầm giá chế tạo, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
- Trên Báo cáo tài chính, những khoản dự phòng nên trả được trình bày tách biệt với những khoản buộc phải trả thương mại và phải trả khác.
* các khoản trích trước ko được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng cần trả như:
- giá tiền sửa chữa to của các TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, công ty được phép trích trước giá thành sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo; trước ấy theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì tầm giá sửa chữa lớn TSCĐ thì được ghi nhận vào tài khoản 335.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình làm, tái cơ cấu công ty.
- những khoản dự phòng nên trả khác bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng bắt buộc trả đối sở hữu hợp đồng có rủi ro to mà trong ấy các mức giá bắt bắt buộc trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những tiện lợi kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng ấy.
- Dịch vụ kế toán trọn gói
0 nhận xét:
Đăng nhận xét