Thứ Ba, 29 tháng 12, 2015

Công văn số 1839/TCT–CS Nội dung mới của Thông tư 39 (phần 2)

5. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế (Điều 11)
5.1. Đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn
Bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng sắm hóa đơn của cơ quan thuế gồm:

“c) Tổ chức marketing, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo bí quyết trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) doanh nghiệp đang tiêu dùng hóa đơn tự in, đặt in thuộc cái rủi ro cao về thuế;
đ) công ty đang dùng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- công ty hướng dẫn tại điểm d, đ mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình tiêu dùng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và yêu cầu của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo công ty chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế giả dụ không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành tất nhiên Thông tư này).”

Trước đây: doanh nghiệp ko được mua hóa đơn của cơ quan thuế mà nên tự tạo hóa đơn để tiêu dùng.

5.2. Bổ sung tiêu chí xác định doanh nghiệp thuộc mẫu rủi ro cao về thuế thuộc diện sắm hóa đơn của cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp mang trách nhiệm định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách công ty thuộc dòng rủi ro cao về thuế. Cục thuế sở hữu trách nhiệm tổng hợp danh sách công ty thuộc chiếc rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
- Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc chiếc rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc mẫu rủi ro cao về thuế thực hiện sắm hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
- Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho công ty biết, công ty phải giới hạn việc dùng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang dùng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế mang trách nhiệm bán hóa đơn cho công ty để tiêu dùng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc giới hạn sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.

5.3. doanh nghiệp đang tiêu dùng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn là doanh nghiệp cố ý hoặc mang chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hoá đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối sở hữu hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và những cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc mang hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Thời điểm không được tiêu dùng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế với hiệu lực thi hành. khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp ko được tiêu dùng hóa đơn tự in, đặt in mà bắt buộc chuyển sang sắm hóa đơn của cơ quan thuế.

5.4. Sau 30 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế sở hữu văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết đối có công ty thuộc diện rủi ro cao về thuế và đề cập từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế mang hiệu lực thi hành đối với công ty sở hữu hành vi vi phạm về hóa đơn, doanh nghiệp lập báo cáo hóa đơn hết giá trị tiêu dùng. doanh nghiệp thực hiện hủy những hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị tiêu dùng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Căn cứ báo cáo tình hình tiêu dùng hóa đơn của tổ chức buôn bán, công ty, kể từ thời điểm công ty bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in ko còn giá trị dùng đối có những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của công ty lúc chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.
Lưu ý: các nội dung hướng dẫn tại mục 6 này là các nội dung được quy định mới (các văn bản trước đây chưa hướng dẫn)

6. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in

- Bổ sung trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân khi mua hóa đơn nên với đơn đề nghị mua hoá đơn và bổ sung văn bản cam kết về shop cung ứng kinh doanh.

7. Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền

Bổ sung hướng dẫn đối sở hữu tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền để lập hóa đơn như sau:

“Tổ chức, công ty sử dụng máy tính tiền lúc bán hàng hóa, sản xuất dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền cần có những chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tên, liên hệ, mã số thuế của cơ sở buôn bán (người bán);
- Tên nhà hàng, quầy hàng thuộc cơ sở marketing (trường hợp có đa dạng nhà hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. nếu tổ chức, công ty nộp thuế theo cách khấu trừ buộc phải ghi rõ giá bán chưa mang thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thiết bị tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền nên được chuyển hầu hết, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. trường hợp cơ sở buôn bán mang hành vi vi phạm ko kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
- Tổ chức, doanh nghiệp bằng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bắt buộc gửi Thông báo phát hành hoá đơn tất nhiên hoá đơn loại tới cơ quan thuế quản lý, ko phải đăng ký trước số lượng phát hành.”

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2015

Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương (phần 1)

Ngày 23/06/2015 Bộ Lao động - Thương Binh và Xã Hội đã ban hành Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động.


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 23/2015/TT-BLĐTBXHHà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN một SỐ ĐIỀU VỀ TIỀN LƯƠNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH khía cạnh VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH 1 SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Theo bắt buộc của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành 1 số nội dung của Bộ luật Lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện 1 số quy định về tiền lương theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Tiền lương
Tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
một. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận có người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người tiêu dùng lao động thiết kế theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành 1 số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ lôi kéo lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa hầu hết trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:
- Bù đắp chi tiết điều kiện lao động, bao gồm công việc với khía cạnh nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc thù nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp khía cạnh tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, mang ảnh hưởng tới những công việc khác, bắt buộc về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm cho việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình khiến cho việc của người lao động.
- Bù đắp những khía cạnh điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, với nhiều cạnh tranh và khí hậu khắc nghiệt, vùng mang giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động cần thường xuyên thay đổi địa điểm làm cho việc, nơi ở và các khía cạnh khác làm điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi lúc thực hiện công việc.
- Bù đắp những yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, sản xuất của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm cho việc sở hữu năng suất lao động, đảm bảo công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
c) những khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoại trừ mức lương, phụ cấp lương và sở hữu liên quan tới thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. những khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; những khoản hỗ trợ lúc người lao động sở hữu thân nhân bị chết, người lao động sở hữu người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh cạnh tranh lúc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan tới thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động khiến cho công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm lúc người lao động làm cho thêm giờ, khiến cho việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 4. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho 1 tháng làm cho việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho 1 tuần khiến việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân có 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho 1 ngày khiến việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày khiến cho việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà công ty lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm cho việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ khiến cho việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, đảm bảo sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian nên hoàn thành.
Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện chế tạo, buôn bán, người dùng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương nên thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2015

Phương pháp hạch toán kế toán doanh thu bán hàng (BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN)

>>>Dịch vụ:Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm

TÀI SẢN

số

Thuyết minh Số cuối năm (3) Sốđầu năm
(3)
12345
a – tµi s¶n ng¾n h¹n

100


I. Tiền và những khoản tương đương tiền110


một. Tiền111


2. các khoản tương đương tiền112


II. Đầu tư tài chính ngắn hạn120


1. Chứng khoán buôn bán121


2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)122
(…)(…)
3. Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn123


III. những khoản cần thu ngắn hạn130


1. cần thu ngắn hạn của khách hàng131


2. Trả trước cho người bán ngắn hạn132


3. phải thu nội bộ ngắn hạn133


4. nên thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng làm134


5. nên thu về cho vay ngắn hạn135


6. phải thu ngắn hạn khác136


7. Dự phòng nên thu ngắn hạn khó đòi (*)137


8. Tài sản thiếu chờ xử lý139


IV. Hàng tồn kho140


một. Hàng tồn kho141


2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)149
(…)(…)





V. Tài sản ngắn hạn khác150


một. giá tiền trả trước ngắn hạn151


2. Thuế GTGT được khấu trừ152


3. Thuế và các khoản khác bắt buộc thu Nhà nước153


4. Giao dịch sắm bán lại trái phiếu Chính phủ154


5. Tài sản ngắn hạn khác155


B – TÀI SẢN DÀI HẠN

200


I. các khoản buộc phải thu dài hạn210


1. cần thu dài hạn của quý khách211


2. Trả trước cho người bán dài hạn212


3. Vốn buôn bán ở đơn vị trực thuộc213


4. buộc phải thu nội bộ dài hạn214


5. cần thu về cho vay dài hạn215


6. cần thu dài hạn khác216


7. Dự phòng buộc phải thu dài hạn khó đòi (*)219
(…)(…)
II. Tài sản cố định220


1. Tài sản cố định hữu hình221


– Nguyên giá222


– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)223
(…)(…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính224


– Nguyên giá225


– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)226
(…)(…)
3. Tài sản cố định vô hình227


– Nguyên giá228


– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)229
(…)(…)
III. Bất động sản đầu tư230


– Nguyên giá231


– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)232





(…)(…)
IV. Tài sản dở dang dài hạn 1. mức giá cung ứng, kinh doanh dở dang dài hạn
2. mức giá thiết kế cơ bản dở dang
240 241
242








V. Đầu tư tài chính dài hạn250


một. Đầu tư vào doanh nghiệp con251


2. Đầu tư vào doanh nghiệp liên doanh, liên kết252


3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)253254


5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn255
(…)(…)
VI. Tài sản dài hạn khác260


1. giá thành trả trước dài hạn261


2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại262


3. trang bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn263


4. Tài sản dài hạn khác268


tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200)

270


C – nî ph¶i tr¶

300


I. Nợ ngắn hạn310


1. phải trả người bán ngắn hạn311


2. người mua trả tiền trước ngắn hạn312


3. Thuế và những khoản cần nộp Nhà nước313


4. bắt buộc trả người lao động314


5. giá thành buộc phải trả ngắn hạn315


6. buộc phải trả nội bộ ngắn hạn316


7. nên trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng thiết kế317


8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn318


9. cần trả ngắn hạn khác319


10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn320


11. Dự phòng nên trả ngắn hạn321


12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi322


13. Quỹ bình ổn giá323


14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ324


II. Nợ dài hạn330


một. phải trả người bán dài hạn331


2. quý khách trả tiền trước dài hạn332


3. tầm giá buộc phải trả dài hạn333


4. cần trả nội bộ về vốn buôn bán334


5. cần trả nội bộ dài hạn335


6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn336


7. nên trả dài hạn khác337


8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn338


9. Trái phiếu chuyển đổi339


10. Cổ phiếu khuyến mãi340


11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả341


12. Dự phòng nên trả dài hạn342


13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ343


D – VỐN CHỦ có400


I. Vốn chủ sở hữu410


1. Vốn góp của chủ sở hữu- Cổ phiếu phổ thông mang quyền biểu quyết
– Cổ phiếu khuyến mãi
411411a
411b



2. Thặng dư vốn cổ phần412


3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu413


4. Vốn khác của chủ có414


5. Cổ phiếu quỹ (*)415
(…)(…)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản416


7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái417


8. Quỹ đầu tư tăng trưởng418


9. Quỹ hỗ trợ bố trí công ty419


10. Quỹ khác thuộc vốn chủ với420


11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối- LNST chưa sản xuất lũy kế đến cuối kỳ trước
– LNST chưa phân phối kỳ này
421421a
421b



12. Nguồn vốn đầu tư XDCB422


II. Nguồn kinh phí và quỹ khác430


một. Nguồn kinh phí431


2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ432


Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)

440


Lập, ngày … tháng … năm …
Người lập biểuKế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)- Số chứng chỉ hành nghề;
– Đơn vị chế tạo dịch vụ kế toán
(Ký, họ tên)(Ký, họ tên, đóng dấu)



BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2015

Cách sắp xếp và lưu giữ hồ sơ kế toán theo khoa học

Kế Toán Phía Nam hôm nay cực kỳ vui lúc sở hữu thể chia sẻ với toàn bộ khách hàng kế toán viên về việc bố trí , lưu trữ hồ sơ kế toán thuế sao cho thông minh nhất thông qua qua bài viết “ Chia sẻ 1 số cách xếp đặt và lưu giữ hồ sơ kế toán theo công nghệ và bài bản nhất”
Đối có 1 kế toán viên thì việc bố trí đóng hồ sơ kế toán sao cho tuyệt vời, với khoa học, khi cần mang thể lấy ra dùng ngay mà không buộc phải buộc phải tốn thêm thời gian chọn kiếm là một vấn đề chẳng hề dễ dàng. Cũng như tùy vào từng số lượng hồ sơ mà mỗi kế toán viên sẽ sắp xếp cho cho thông minh và thích hợp nhất cho công việc của mình. Sau đây chúng tôi xin chia sẻ một vài bí quyết để khách hàng mang thể tham khảo và chọn ra được phương pháp tốt nhất cho mình
mau-bang-bao-cao

>>>Xem thêm: Dịch vụ quyết toán thuế
Bí quyết 1 : bố trí – lưu trữ chứng từ gốc
-Kế toán viên lúc bắt đầu phải phải sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng tuần tự dựa theo bảng kê khai thuế đầu ra đã được in sẵn trước đó và nộp lên cho cơ quan thuế nhà nước hàng tháng.
– Bắt đầu từ tháng một và cho tới hết tháng 12 của năm tài chính thì toàn bộ các loại chứng từ gốc – hóa đơn đầu vào – ra nên luôn được kẹp chung có tờ khai thuế giá trị gia nâng cao (GTGT) đã nộp lên cho cơ quan thuế nhà nước hàng tháng.
– Hóa đơn sắm vào nên luôn cần được kẹp chung sở hữu phiếu chi và phiếu nhập kho tất nhiên các hợp đồng ví như với. Còn trong nếu bán chịu thì kế toán viên bắt buộc kẹp phiếu kế toán (hoặc phiếu hạch toán) cùng có phiếu xuất kho và các hợp đồng nếu với.
– buộc phải mọi hồ sơ chứng từ với toàn bộ chữ ký theo chức danh sau đấy kế toán viên nên kẹp riêng chứng từ của từng tháng – mỗi 1 tháng nên mang 1 tập bìa toàn bộ và ngay ngắn khi trình lên cơ quan thuế.
cách 2 : bố trí – lưu trữ những báo cáo thuế đã nộp lên cơ quan thuế
-Nên chia ra và xếp đặt rõ ràng như chứng từ của năm nào thì kèm theo đấy là báo cáo của năm đấy.
-Các báo cáo như : Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) , thu nhập doanh nghiệp (TNDN), báo cáo tài chính ..v..v thì buộc phải tất nhiên từng năm .
Qua bài viết này hy vọng khách hàng đã phần nào biết được cách xếp đặt – lưu trữ hồ sơ kế toán cho công ty mình theo 1 cách mang thông minh và hợp lý nhất .
nếu quý vị mang thắc mặc hoặc cần tư vấn thêm bí quyết cách sắp xếp và lưu giữ hồ sơ kế toán tuyệt vời sở hữu thể mang chúng tôi theo thụng tin sau
>>>Dịch vụDịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ

Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

Một vài cách xử lý hóa đơn mua của doanh nghiệp ngừng kinh doanh

ngày nay mang số đông doanh nghiệp doanh nghiệp khi mua hàng nhận hóa đơn của các công ty đã ngừng kinh doanh ,điều này vô tình gây ra đa dạng phiền toái và hậu quả.Vậy nêu trong tình huống này thì phương pháp xử lý hóa đơn mua của công ty đang marketing sẽ như thế nào? Bài viết hôm nay sẽ giúp người mua giải đáp phần nào cho câu hỏi này.

Điều trước tiên cần thực hiện ngay là doanh nghiệp buộc phải bắt buộc xác minh làm cho rõ được thời điểm doanh nghiệp mua hóa đơn của công ty đã ngừng kinh doanh đấy là khi nào.
một. Thời điểm mua hóa đơn của công ty đã giới hạn marketing
lúc công ty tự phát hiện chọn ra hay được chính cơ quan thuế thông báo cho biết về các hóa đơn mua từ các doanh nghiệp đã giới hạn sản xuất kinh doanh ,điều đầu tiên doanh nghiệp buộc phải xác định thời điểm phát sinh hóa đơn đầu vào là trước hay sau khi doanh nghiệp kia dừng hoạt đông kinh doanh. Sẽ với 2 nếu chúng ta cần để ý như sau:
a) Hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp kia dừng kinh doanh:
nếu nằm ở ví như hóa đơn phát sinh sau ngày công ty kia dừng buôn bán thì công ty sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và sẽ không được tính vào tầm giá được trừ khi tính thuế TNDN.
b) Hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp kia giới hạn kinh doanh
Trong nếu này thì công ty buộc phải kiểm tra xem xét lại. trường hợp thật sự doanh nghiệp thực sự với giao dịch có của công ty ấy và có chứng từ hợp pháp, hóa đơn tối ưu, toàn bộ thì doanh nghiệp sẽ được cho phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào và sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập công ty.
2. bí quyết xử lý hóa đơn sắm thuộc doanh nghiệp đã dừng buôn bán
Chúng ta sẽ có các bí quyết xử lý đối sở hữu từng giả dụ :
a) trường hợp doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
1 lúc công ty vẫn chưa khiến cho kê khai khấu trừ thuế GTGT thì lúc đó Cơ quan thuế sẽ đưa ra 1 thông báo bằng văn bản gửi cho phía công ty biết mà tạm giới hạn kê khai khấu trừ thuế GTGT cho các hóa đơn sở hữu dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) giả dụ doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT
Trong ví như này thì cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra những nội dung như sau:
– Kiểm tra và xác minh đối sở hữu hàng hóa : Hợp đồng mua – bán; địa điểm giao nhận; những hình thức giao nhận hàng hóa; những chi phí lúc vận chuyển và quan trọng nhất là chủ sở hữu và nguồn gốc của hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa).
– Kiểm tra xác minh thanh toán: Ngân hàng giao dịch; hình thức thanh toán; đối tượng nạp tiền và số lần thực hiện giao dịch
Qua bài viết này chắc các bạn đã phần nào nắm rõ 1 vài phương pháp xử lý hóa đơn mua của công ty giới hạn kinh doanh , chúng tôi xin chào và hẹn gặp lại người dùng trong những bài chia sẻ khác hữu ích hơn. các bạn còn thắc mắc hoặc bắt buộc được tư vấn sở hữu thể liên hệ có chúng tôi theo thông tin bên dưới nhé.
>>>Có thể bạn quan tâm:Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2015

Mẫu báo cáo kế toán tiền lương tại Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội


BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế toán tiền lương và những khoản trích theo lương tại doanh nghiệp cổ phần Đầu tư và lớn mạnh nhà Hà Nội số 27




Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. các khái niệm về tiền lương và các khoản theo lương

1.1.1. Khái niệm về tiền lương.

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một đồ vật hàng hoá đặc thù,nó mang thể sáng tạo ra giá trị từ công đoạn lao động sản xuất. do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người tiêu dùng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động , hợp động lao động...

mang phổ biến định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên với tính khái quát được đa dạng người thừa nhận đó là:

Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động ưng ý mang những quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường.

đề cập phương pháp khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương có số lượng và uy tín lao động mà họ đã lãng phí để tạo ra của cải vật chất hoặc những giá trị với ích khác.

1.1.2. Khái niệm về những khoản trích theo lương

cộng sở hữu việc chi trả tiền lương, người tiêu dùng lao động còn nên trích một só tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo thuận tiện của người lao động. đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:

- Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH) nhà nước quy định công ty buộc phải trích lập bằng 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đấy 16% trích vào tầm giá marketing của đơn vị, 6% người lao động buộc phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH tiêu dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động ko thể làm cho việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp.

- Quỹ BHYT được tiêu dùng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đấy 3% tính vào giá tiền SXKD, còn một,5% khấu trừ vào lương của người lao động.

- Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính tất cả vào tầm giá SXKD.

các quỹ trên doanh nghiệp cần trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. 1 phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc logic nhưng bắt buộc thanh toán quyết toán khi nộp những quỹ đấy hàng quý cho những cơ quan quản lý chúng những khoản giá thành trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong ví như ốm đau , tai nạn lao động.

một.1.3 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các công ty sử dụng tiền lương khiến đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để nâng cao năng suất lao động.

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

Cách File Excel theo dõi TSCĐ tính theo ngày theo cách đường thẳng

Mình thấy File Excel theo dõi TSCĐ tính theo ngày theo bí quyết đường thẳng của bạn Adam_Tran, thành viên của diễn đàn webketoan siêu hay và bổ ích, xin chia sẻ lên đây cho các bạn cộng tham khảo:

>>>Dịch vụ: Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội

- File Excel này mang thể quản lý TSCĐ/Các khoản c hi phí phân bổ trích khấu hao chính xác theo ngày. Về mặt công nghệ thì dùng excel quản lý chính xác theo ngày còn dễ khiến cho hơn khiến tròn theo tháng, tháng đa dạng ngày tháng ít ngày.

- các bạn mang thể tiêu dùng để theo dõi riêng cho từng bộ phận hoặc làm căn cứ tính toán, so sánh khi kiểm toán TSCĐ của những đơn vị khác.

- Cấu trúc file đơn giản sở hữu tiêu đề cột cộng ghi chú cụ thể. Chỉ sở hữu công thức không có hàm VBA.

một vài lưu ý:

- File tính toán khấu hao cho một kỳ là một khoảng thời gian bất kỳ Từ ngày ... tới ngày. Công thức ước lệ cho ngày đầu/cuối của 1 tháng.

- Khấu hao được trích tính cho một ngày, theo nguyên tắc khiến cho tròn lên để mẫu trừ sai sót lúc tổng hợp khấu hao cho những thời gian khác nhau. Sai sót tối đa cho 1 năm là 365 đồng và được trừ vào kỳ khấu hao cuối cộng - chấp nhận được.

- Cột ngày khấu hao hết, tôi tạm dùng công thức tính toán số ngày căn cứ theo số tháng phân bổ.

- khi thanh lý, nhượng bán hay tạm ngưng trích khấu hao, bạn nhập ngày vào cột "Ngày thanh lý".

- giả dụ TSCĐ được trích khấu hao lại, bạn xử lý như sau:

+ Điều chỉnh nguyên giá TSCĐ chia làm 2 ghi trên 2 dòng: 1 cái Nguyên giá đúng bằng giá trị đã khấu hao, thời gian dùng đúng bằng thời gian đã trích. Như vậy giá trị còn lại bằng 0.

+ Nhập thêm 1 chiếc nguyên giá bằng giá trị còn lại, ngày bắt đầu dùng là ngày trích khấu hao lại, thời gian khấu hao là thời gian còn lại.

lúc nhập dữ liệu vào file TSCĐ, hoặc cần điều chỉnh theo TT45/2013, bạn phải điều chỉnh Nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách đúng bằng giá trị tương đương trên file theo dõi TSCĐ. bí quyết điều chỉnh áp dụng như những sai sót kế toán bình thường.

>>>Xem thêm: Kế toán dịch vụ

Thứ Ba, 15 tháng 12, 2015

Cách kê khai thuế theo cách khoán

Hướng dẫn phương pháp kê khai thuế theo cách khoán, cách xác định số thuế bắt buộc nộp, đối tượng và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính

Theo Điều 21 Thông tư 156/2013/TT-BTC Quy đinh về khai thuế theo bí quyết cụ thể như sau:

>>>Dịch vụ: Quyết toán thuế

một. Đối tượng nộp thuế khoán:

Cá nhân marketing, nhóm cá nhân buôn bán hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo cách khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh ko đăng ký marketing hoặc thuộc đối tượng ko phải đăng ký kinh doanh ko đăng ký thuế và ko thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.

b) Cá nhân buôn bán, nhóm cá nhân marketing không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

c) Cá nhân buôn bán, nhóm cá nhân buôn bán không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến ko xác định được số thuế buộc phải nộp ưa thích có thực tế buôn bán.

d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân buôn bán khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

2. dòng thuế áp dụng theo cách khoán bao gồm: hướng dẫn cách kê khai thuế theo phương pháp khoán

a) Thuế giá trị gia nâng cao.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế thu nhập cá nhân.

d) Thuế tài nguyên.

đ) Phí bảo vệ môi trường đối sở hữu hoạt động khai thác khoáng sản.

3. Hồ sơ khai thuế khoán

- Tờ khai thuế khoán mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục chi tiết giảm trừ gia cảnh cái số 01-1/THKH (nếu có).

- Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chiếc 03/THKH hàng quý (Trường hợp Hộ nộp thuế khoán sở hữu sử dụng hóa đơn quyển)

- Tờ khai sử dụng hóa đơn bán lẻ loại số 01A/KK-HĐ (Dành cho Hộ nộp thuế khoán tiêu dùng hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối sở hữu doanh thu trên hóa đơn)

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần).

Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho tất cả các hộ nộp thuế khoán.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.

trường hợp mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày đề cập từ ngày bắt đầu marketing hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

giả dụ thay đổi ngành nghề, quy mô buôn bán hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày nhắc từ ngày với thay đổi.

b) nếu Hộ nộp thuế khoán có dùng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.

c) Đối sở hữu Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm bắt buộc được dùng hóa đơn tại cơ quan thuế.

5. Mức doanh thu ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán:

- Hộ nộp thuế khoán với mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu ko phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia nâng cao ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và thuế thu nhập cá nhân theo cách khoán.

6. Xác định số thuế khoán

Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả thăm dò doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai.

Đối có Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân marketing, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán cần nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong nhóm.

Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong 1 năm. trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô marketing hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.

7. Niêm yết công khai:

Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; ...) và thông báo công khai địa điểm niêm yết để Hộ nộp thuế khoán biết.

- Thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01 tới ngày 10 tháng 01 hàng năm.

8. Thời hạn nộp tiền thuế

- Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

- Đối có Hộ nộp thuế khoán tiêu dùng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

- Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời điểm khai thuế theo từng lần phát sinh.

Chúc các bạn thành công!

>>>Xem thêm: Dịch vụ báo cáo thuế

Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

những cách trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính gồm 3 bí quyết cụ thể như sau:

- bí quyết khấu hao đường thẳng. các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

- bí quyết khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

- phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

- Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng bí quyết trích khấu hao tài sản cố định, DN được lựa chọn các cách trích khấu hao ưa thích với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

a) phương pháp trích khấu hao TSCĐ đường thẳng:

Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào giá tiền chế tạo kinh doanh của công ty của tài sản cố định tham gia vào hoạt động buôn bán.

- công ty hoạt động sở hữu hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo cách đường thẳng để nhanh chóng đổi mới kỹ thuật.

- Tài sản cố định tham gia vào hoạt động buôn bán được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ khiến việc đo lường, thí nghiệm; thứ và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. lúc thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải uy tín kinh doanh sở hữu lãi.

- nếu doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) ko được tính vào giá thành logic khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

chi tiết người dùng xem tại đây: cách trích khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng

b) bí quyết trích khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần sở hữu điều chỉnh:

- Áp dụng đối mang những công ty thuộc những lĩnh vực sở hữu kỹ thuật đòi hỏi cần thay đổi, vững mạnh nhanh.

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần với điều chỉnh cần thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

- Là các mẫu máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

chi tiết xem tại đây: bí quyết trích khấu hao tài sản cố định theo số dư giảm dần

c) phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động marketing được trích khấu hao theo phương pháp này là các mẫu máy móc, thứ thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm phân phối theo công suất xây dựng của tài sản cố định;

- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không tốt hơn 100% công suất xây dựng.

chi tiết quý khách xem tại đây: phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo khối lượng sản phẩm

Chú ý: doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước lúc bắt đầu thực hiện.

- bí quyết trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cần được thực hiện nhất quán trong suốt công đoạn tiêu dùng TSCĐ.

- ví như đặc thù bắt buộc thay đổi phương pháp trích khấu hao, công ty nên giải trình rõ sự thay đổi về phương pháp thức tiêu dùng TSCĐ để mang đến tiện lợi kinh tế cho doanh nghiệp.

- Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần bí quyết trích khấu hao trong công đoạn sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Chủ Nhật, 13 tháng 12, 2015

Điều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập công ty năm 2015 được quy định rất rõ tại điều 4 và các khoản thu nhập khác theo điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính.

>>>Dịch vụ: Dịch vụ báo cáo thuế

I. Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN:

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, buôn bán hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

chi phí được trừ

+

các khoản thu nhập khác

các khoản thu nhập chịu thuế tndn

- Thu nhập từ hoạt động chế tạo marketing hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động phân phối buôn bán hàng hóa, dịch vụ trừ tầm giá được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ấy. doanh nghiệp sở hữu rộng rãi hoạt động cung cấp marketing áp dụng rộng rãi mức thuế suất khác nhau thì công ty nên tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân có thuế suất tương ứng.

II. Các khoản thu nhập khác:

- Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này ko thuộc những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của công ty. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

một. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

4. Thu nhập từ quyền có, quyền tiêu dùng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới tất cả hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền mang trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao kỹ thuật được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc giá thành tạo ra quyền mang trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) giá tiền duy trì, nâng cấp, vững mạnh quyền với trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.

5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới đa số hình thức.

- Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) những khoản chi: giá tiền khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, giá thành thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và những chi được trừ khác mang liên quan đến việc cho thuê tài sản.

6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các chiếc giấy tờ với giá khác.

- Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản giá tiền được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

- trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác lúc xác định thu nhập chịu thuế.

- giả dụ khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh tốt hơn những khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau lúc bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập cung ứng buôn bán chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại những khoản nợ cần trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp tới doanh thu, tầm giá của hoạt động chế tạo marketing chính của công ty được tính vào giá thành hoặc thu nhập của hoạt động chế tạo kinh doanh chính của công ty. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ ko liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp marketing chính của công ty, trường hợp phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào mức giá cung cấp buôn bán chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.

- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ bắt buộc trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ có lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, tầm giá của hoạt động phân phối kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc mức giá của hoạt động phân phối kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá ko liên quan trực tiếp đến doanh thu, giá tiền của hoạt động cung ứng marketing chính của công ty được tính vào thu nhập khác hoặc giá thành sản xuất marketing chính lúc xác định thu nhập chịu thuế.

Đối có khoản nợ bắt buộc thu và khoản cho vay với gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào giá tiền được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay sở hữu tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ nên thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, những khoản nợ nên thu sở hữu gốc ngoại tệ.

Lưu ý: nhắc từ ngày 6/8/2015 Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC:

(sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)


- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này ko thuộc các ngành nghề, lĩnh vực buôn bán ghi trong đăng ký kinh doanh của công ty được hướng dẫn tại đoạn một Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ko kể lúc chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.

- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ ko liên quan trực tiếp đến doanh thu, giá tiền của hoạt động phân phối kinh doanh chính của doanh nghiệp, ví như phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào giá thành tài chính, trường hợp phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại những khoản nợ buộc phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, giá tiền của hoạt động chế tạo buôn bán chính của công ty được tính vào thu nhập khác hoặc tầm giá tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ ko liên quan trực tiếp đến doanh thu, mức giá của hoạt động phân phối marketing chính của doanh nghiệp, giả dụ phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào giá thành cung cấp marketing chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại những khoản nợ cần trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp tới doanh thu, mức giá của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty được tính vào thu nhập khác hoặc mức giá chế tạo buôn bán chính lúc xác định thu nhập chịu thuế.

- Bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác như sau:
- nếu công ty thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đấy trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
- nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc có của công ty, bổ sung vào nguồn vốn buôn bán thì ngoài vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập công ty của doanh nghiệp nhận vốn góp.
- trường hợp khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của những thành viên góp vốn cũ.

10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.

11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất buôn bán của các năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.

13. nếu doanh nghiệp mang khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc những khoản thưởng do thực hiện phải chăng cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này ko thuộc những khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau lúc bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

ví như doanh nghiệp sở hữu khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc những khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh tốt hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này ko thuộc những khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau lúc bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. giả dụ đơn vị trong năm ko phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động cung cấp marketing.

những khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên ko bao gồm những khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong quá trình đầu tư.

14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu hình công ty, được xác định cụ thể như sau:

a) Chênh lệch nâng cao hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại sở hữu giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính 1 lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối có chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty sở hữu tài sản đánh giá lại.

b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền tiêu dùng đất để: góp, vốn (mà công ty nhận giá trị quyền dùng đất được phân bổ dần giá trị đất vào tầm giá được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chiếc hình công ty, góp vốn vào những dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối có chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế lúc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp sở hữu quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền dùng đất góp vốn vào công ty để hình thành tài sản cố định thực hiện cung ứng kinh doanh mà công ty nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào giá thành được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của công ty mang quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. công ty buộc phải sở hữu thông báo số năm công ty phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập công ty của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm mang đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).

ví như sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền dùng đất (bao gồm cả giả dụ chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền dùng đất buộc phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.

Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền dùng đất bao gồm: Đối sở hữu quyền tiêu dùng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền tiêu dùng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất mang thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền dùng đất.

c) công ty nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chiếc hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào giá tiền theo quy định).

15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ tầm giá, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.

16. những khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ những tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng ưa thích mang pháp luật dân sự do công ty bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở phân phối buôn bán sau lúc trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và những mức giá khác (nếu có).

Riêng những khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất công ty nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước mang thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, dùng theo quy định của pháp luật sở hữu liên quan.

17. các khoản trích trước vào chi phí nhưng không dùng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp ko hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

18. những khoản thu nhập liên quan tới việc tiêu thụ hàng hóa, sản xuất dịch vụ ko kể trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng dùng cho trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ những khoản mức giá để tạo ra khoản thu nhập đó.

19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ tầm giá thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:

- giả dụ công ty phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong công đoạn cung ứng của những sản phẩm đang được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- giả dụ công ty phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong giai đoạn phân phối của những sản phẩm không được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. nếu khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực phân phối kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập công ty thì khoản thu nhập này được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập công ty. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực cung cấp buôn bán được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập công ty thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

21. các khoản thu nhập từ những hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước lúc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

22. Thu nhập nhận được từ hoạt động chế tạo, marketing hàng hóa, dịch vụ ở nước bên cạnh.

- công ty Việt Nam đầu tư ra nước ko kể với thu nhập từ hoạt động sản xuất, marketing tại nước không tính, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả ví như công ty đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối sở hữu những khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất khuyến mãi (nếu có) mà công ty Việt Nam đầu tư ra nước ngoại trừ đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Cơ quan thuế với quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của công ty Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối sở hữu những nếu vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế.

- trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoại trừ đã chịu thuế thu nhập công ty (hoặc 1 loại thuế mang bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, lúc tính thuế thu nhập công ty cần nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ko kể được trừ số thuế đã nộp ở nước bên cạnh hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ ko vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước bên cạnh theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ lúc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp cần nộp tại Việt Nam.

Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ko kể đối mang khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

+ Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoại trừ.

+ Báo cáo tài chính của công ty đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

+ Tờ khai thuế thu nhập của công ty thuộc dự án đầu tư tại nước bên cạnh (bản sao mang xác nhận của đại diện với thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);

+ Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);

+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoại trừ hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ko kể.

- giả dụ dự án đầu tư tại nước không tính chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), lúc kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoại trừ chỉ bắt buộc nộp Báo cáo tài chính mang xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước công ty đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoại trừ (nộp 1 bản sao sở hữu xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước bên cạnh và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước không tính không được trừ vào số thu nhập phát sinh của công ty trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoại trừ được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước bên cạnh hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập công ty của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoại trừ nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ko kể.

Đối có khoản thu nhập từ hoạt động chế tạo, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định hạn chế đánh thuế hai lần có Việt Nam, công ty Việt Nam đầu tư ra nước bên cạnh kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.

>>>Xem thêm: Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More