Thứ Ba, 10 tháng 11, 2015

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, TNCN của cá nhân

Ngày 15/6/2015 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, TNCN đối sở hữu cá nhân cư trú marketing và hướng dẫn một số nội dung của Luật số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015.

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói

thông tư 92

BỘ TÀI CHÍNH
--------

cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI sở hữu CÁ NHÂN CƯ TRÚ có HOẠT ĐỘNG KINH DOANH; HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN một SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG một SỐ ĐIỀU CỦA các LUẬT VỀ THUẾ SỐ 71/2014/QH13 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH yếu tố THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA những LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA các NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của những Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia nâng cao số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung 1 số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định khía cạnh 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:

Chương I

CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI mang CÁ NHÂN CƯ TRÚ có HOẠT ĐỘNG kinh doanh

Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình với hoạt động cung ứng, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả những lĩnh vực, ngành nghề cung ứng, buôn bán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề chế tạo, buôn bán bao gồm cả một số giả dụ sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) khiến cho đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng mang nhà hàng xổ số kiến thiết, siêu thị bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp.

c) Hợp tác marketing với tổ chức.

d) sản xuất, marketing nông nghiệp, lâm nghiệp, khiến cho muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản một, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

2. Người nộp thuế nêu tại khoản một Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điều 2. cách tính thuế đối có cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

một. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân marketing nộp thuế theo bí quyết khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân buôn bán có phát sinh doanh thu từ marketing hàng hóa, dịch vụ thuộc toàn bộ những lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, buôn bán trừ cá nhân buôn bán hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối mang cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

nếu cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân buôn bán thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ buôn bán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng phải nộp thuế giá trị gia tăng, chẳng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của 1 năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng mang số tháng thực tế kinh doanh. nếu cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, trường hợp marketing ko trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán cần nộp tương ứng mang số tháng ngừng/nghỉ marketing trong năm.

Ví dụ 1: Ông A bắt đầu buôn bán từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện bắt buộc nộp thuế giá trị gia tăng, cần nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng sở hữu doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.

Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán cần nộp của cả năm 2015. tới tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ marketing thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2015.

c) ví như cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, chẳng phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi 1 nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C với doanh thu buôn bán là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện nên nộp thuế gia trị giá nâng cao và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.

d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng mang địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối mang cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tất cả tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền chế tạo dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ những hoạt động phân phối, marketing hàng hoá, dịch vụ.

trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) ví như cá nhân buôn bán không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định ko thích hợp thực tế thì cơ quan thuế sở hữu thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- cung ứng, chế tạo hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- sản xuất, vận tải, dịch vụ với gắn sở hữu hàng hóa, xây dựng với bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là một,5%.

- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) khía cạnh danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) nếu cá nhân marketing rộng rãi lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định ko ưa thích sở hữu thực tế marketing thì cơ quan thuế sở hữu thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN bắt buộc nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

d.1) Đối mang doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 tới ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

d.2) Đối có cá nhân buôn bán nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề buôn bán trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày nhắc từ ngày bắt đầu buôn bán hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề buôn bán.

d.3) Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

Điều 3. phương pháp tính thuế đối mang cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

một. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân buôn bán nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú với phát sinh doanh thu kinh doanh không tính lãnh thổ Việt Nam; cá nhân marketing ko thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu marketing của cá nhân.

buôn bán không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động cung ứng, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa sắm hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.

Địa điểm buôn bán cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động phân phối, buôn bán như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...

b) Đối có cá nhân marketing nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ buôn bán trong năm dương lịch.

Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng mang nhà hàng X có giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng mang siêu thị Y với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C chẳng phải nộp thuế giá trị gia tăng, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân đối mang doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu trên. giả dụ trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng có siêu thị Z có giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C buộc phải nộp thuế giá trị gia tăng, cần nộp thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tất cả tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền sản xuất dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối sở hữu doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân buôn bán được hưởng ko phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số ví như như sau:

a.1.1) Doanh thu tính thuế đối sở hữu hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền 1 lần ko bao gồm tiền lãi trả chậm;

a.1.2) Doanh thu tính thuế đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cộng mẫu hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;

a.1.3) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và giá thành khác chuyên dụng cho cho việc gia công hàng hóa;

a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là tất cả doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;

a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. giả dụ xây dựng, lắp đặt ko bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, vật dụng thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, vật dụng.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối mang cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân marketing nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

c) Xác định số thuế bắt buộc nộp

Số thuế GTGT cần nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN bắt buộc nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

- Đối sở hữu hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền với, quyền tiêu dùng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng ví như thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền với, quyền sử dụng hàng hoá.

- Đối sở hữu hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc phân phối dịch vụ cho người dùng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ ví như thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc sản xuất dịch vụ.

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.

Điều 4. phương pháp tính thuế đối có cá nhân cho thuê tài sản

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân với phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, liên hệ, nhà xưởng, kho bãi ko bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc vật dụng không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác ko kèm theo dịch vụ.

Dịch vụ lưu trú ko kể vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: chế tạo cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; phân phối cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.

b) Đối mang cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của những hợp đồng cho thuê tài sản.

Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - mang thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 tới hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:

Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 tới hết tháng 12) mang doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C chẳng hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 tới hết tháng 12), mang doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C buộc phải nộp thuế giá trị gia tăng, buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), sở hữu doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê nhà.

c) trường hợp cá nhân đồng mang tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng với 1 tài sản, năm 2015 hai cá nhân cộng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu có giá cho thuê là 180 triệu đồng năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên mang doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối có cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối mang hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và những khoản thu khác ko bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và những khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3) nếu bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền 1 lần.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối có hoạt động cho thuê tài sản là 5%

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối có hoạt động cho thuê tài sản là 5%

c) Xác định số thuế buộc phải nộp

Số thuế GTGT buộc phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN cần nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

Điều 5. bí quyết tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng có nhà hàng xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

b) Đối mang cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới đa số hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.

Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng mang siêu thị xổ số kiến thiết X để khiến đại lý xổ số cấp I cho doanh nghiệp. Trong năm 2015 Ông D nhận được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông D thuộc diện buộc phải nộp thuế đối với hoạt động làm đại lý xổ số sở hữu doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối sở hữu cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, những khoản thưởng dưới đa số hình thức, các khoản hỗ trợ và những khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ nhà hàng xổ số kiến thiết, siêu thị bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối có cá nhân khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.

c) Xác định số thuế cần nộp

Số thuế TNCN buộc phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm siêu thị xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, siêu thị bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

Chương II

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA tăng, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI với CÁ NHÂN CƯ TRÚ có HOẠT ĐỘNG kinh doanh

Điều 6. Khai thuế đối mang cá nhân buôn bán nộp thuế theo cách khoán

1. Nguyên tắc khai thuế

a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán 1 năm 1 lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân sở hữu địa điểm buôn bán và không phải quyết toán thuế.

b) Cá nhân nộp thuế khoán dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì không tính việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý.

c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác buôn bán với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác buôn bán thuộc có của cá nhân, không xác định được doanh thu marketing thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo bí quyết khoán. Tổ chức với trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo cách khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.

2. Hồ sơ khai thuế

Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho toàn bộ những cá nhân buôn bán nộp thuế khoán.

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối có doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này.

- ví như cá nhân nộp thuế khoán dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo loại số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này và chẳng hề lập, nộp Báo cáo tiêu dùng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

- giả dụ cá nhân marketing theo hình thức hợp tác marketing ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai cái số 01/CNKD kèm theo Phụ lục loại số 01-1/BK-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác buôn bán (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối mang cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.

- ví như cá nhân nộp thuế khoán mới ra marketing hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô marketing trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày nói từ ngày bắt đầu marketing hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.

- trường hợp cá nhân nộp thuế khoán dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối có doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán

a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong 01 năm.

b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để khiến cơ sở xác định số thuế buộc phải nộp trên tờ khai chiếc số 01/CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này. nếu cá nhân kinh doanh ko xác định được doanh thu khoán, ko nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định ko phù hợp có thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế sở hữu thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân buôn bán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cho cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.

c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi ngành nghề, quy mô marketing thì bắt buộc khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán và mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế. nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra cơ quan thuế mang căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán do thay đổi quy mô, thì cơ quan thuế xác định lại doanh thu khoán và mức thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

5. Niêm yết công khai lần trước tiên

Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần một bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện chẳng phải nộp thuế giá trị gia nâng cao, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện cần nộp thuế; Danh sách cá nhân tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần một được thực hiện như sau:

a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần một tại bộ phận 1 cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm ưng ý của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần một đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20/12, trong đấy nêu rõ cửa hàng, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 31/12.

c) Chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo chiếc số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán theo dòng số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là Bảng công khai) cho từng cá nhân marketing, trong đấy nêu rõ shop, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi của cá nhân kinh doanh (nếu có) chậm nhất là ngày 31/12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân buôn bán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

Bảng công khai gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện cần nộp thuế và cá nhân thuộc diện ko phải nộp thuế. với chợ, đường, phố, tổ dân phố sở hữu từ hai trăm (200) cá nhân marketing trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân buôn bán Bảng công khai của những cá nhân buôn bán tại địa bàn. ví như chợ, đường, phố, tổ dân phố mang trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân buôn bán Bảng công khai của không quá 200 cá nhân marketing tại địa bàn. Riêng đối có chợ với trên 200 cá nhân buôn bán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.

d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, liên hệ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận 1 cửa, cửa hàng hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân buôn bán biết.

e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp những ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần một của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước lúc tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.

6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế

Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm về những tài liệu niêm yết công khai lần một và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế nên được lập thành Biên bản có ký xác nhận của những thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản bắt buộc ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế nên nộp của từng cá nhân marketing để khiến cho tài liệu lập Sổ bộ thuế.

Hội đồng tư vấn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là Hội đồng tư vấn thuế được có mặt trên thị trường theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế

Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

Hàng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động marketing của cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi cách tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng tới doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.

8. Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế tại Chi cục Thuế

Cục Thuế sở hữu trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của những Chi cục Thuế cụ thể như sau:

a) Cục Thuế với trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối có việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong các cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân buôn bán nộp thuế khoán.

b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm sau. ví như kết quả kiểm tra của Cục thuế khiến cho thay đổi từ 50% trở lên so sở hữu doanh thu đã khoán thì Chi cục Thuế điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản 8 Điều này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối mang ít nhất 15% số cá nhân marketing trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân marketing thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư này."

9. Gửi Thông báo thuế cần nộp và thời hạn nộp thuế

a) Gửi Thông báo thuế buộc phải nộp

a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo loại số 01/TBT-CNKD tất nhiên Bảng công khai theo cái số 01/CKTT-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này tới cá nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân marketing (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế nên thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

Bảng công khai gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện nên nộp thuế và cá nhân thuộc diện ko phải nộp thuế. với chợ, đường, phố, tổ dân phố với từ hai trăm (200) cá nhân marketing trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân marketing Bảng công khai của các cá nhân buôn bán tại địa bàn. giả dụ chợ, đường, phố, tổ dân phố sở hữu trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân marketing Bảng công khai của không quá 200 cá nhân buôn bán tại địa bàn. Riêng đối có chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân marketing Bảng công khai theo ngành hàng.

a.2) ví như điều chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề marketing hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế dòng số 01/TBT-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng sở hữu thay đổi tiền thuế.

a.3) trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế chiếc số 01/TBT-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế cần nộp.

b) Thời hạn nộp thuế

b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

b.2) ví như cá nhân nộp thuế khoán mang tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối sở hữu doanh thu trên hoá đơn là thời hạn khai thuế đối có doanh thu trên hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

10. Niêm yết công khai lần đồ vật hai

Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thiết bị hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:

a) Ở cấp Cục Thuế:

Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm những thông tin sau: Danh sách cá nhân thuộc diện không hề nộp thuế giá trị gia tăng, không hề nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế.

ví như cá nhân mới ra kinh doanh hoặc với biến động về số thuế cần nộp, biến động về trạng thái buôn bán thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng mà cá nhân mới ra marketing hoặc sở hữu biến động.

b) Ở cấp Chi cục Thuế:

b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hàng năm tại bộ phận 1 cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm yêu thích của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân marketing.

b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 tới Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20/12, trong ấy nêu rõ cửa hàng, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

b.3) Chi cục Thuế sở hữu trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, shop nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận 1 cửa, cửa hàng hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân buôn bán biết.

b.4) những tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối có công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.

11. các giả dụ giảm thuế khoán

a) Cá nhân marketing nộp thuế khoán ngừng/nghỉ buôn bán

ví như cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ marketing thì thông báo ngừng/nghỉ marketing tới cơ quan thuế chậm nhất là 1 ngày trước khi ngừng/nghỉ buôn bán. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo loại số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế cái số 04/MGTH ban hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế khoán được giảm xác định như sau:

trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 tới hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán bắt buộc nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán buộc phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm mọi số thuế khoán buộc phải nộp của quý. giả dụ cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh ko trọn tháng thì ko được giảm thuế khoán nên nộp của tháng.

Ví dụ 8: Hộ marketing A mang số thuế khoán buộc phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ marketing được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ buôn bán của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán bắt buộc nộp tương ứng một triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.

b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo

ví như cá nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo dòng số 01/MGTH ban hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC tới cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày đề cập từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng sở hữu mức độ thiệt hại nhưng ko vượt quá số thuế buộc phải nộp.

c) Cá nhân buôn bán nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế

Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo bí quyết khoán trường hợp sở hữu bắt buộc chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế thực hiện thủ tục để chấm dứt quản lý thuế đối sở hữu cá nhân theo bí quyết khoán và thực hiện các thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như có cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này.

12. 1 số nội dung khác về công tác quản lý thuế đối có cá nhân nộp thuế khoán

a) Cá nhân marketing tiêu dùng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải xây dựng thương hiệu công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp; trường hợp chưa thành lập siêu thị, cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối có cá nhân marketing nộp thuế theo cách khoán, đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách những cá nhân buôn bán này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký buôn bán.

b) Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá nhân buôn bán và thực hiện quy trình quản lý thuế đối mang cá nhân kinh doanh trên ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.

c) Cục Thuế sở hữu trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối có cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng đối tượng, địa bàn quản lý như:

- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới;

- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có khởi thủy tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);

- Cá nhân kinh doanh sở hữu mức doanh thu tính thuế bất thông minh so sở hữu mức giá (diện tích marketing, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang thứ, shop, kho tàng, mức giá điện, mức giá nước,...); so mang số phương tiện vận tải đang sử dụng; so mang số lượng lao động; so có hàng hoá (hàng hoá tìm vào, hàng hoá trưng bày, hàng hoá tồn kho,...);

- Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường xuyên tiêu dùng từ 10 lao động trở lên nhưng ko thành lập doanh nghiệp;

- Cá nhân nộp thuế khoán với tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế;

- Cá nhân nộp thuế khoán với từ hai (02) địa điểm marketing trở lên;

- Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.

d) Chi cục Thuế sở hữu trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân marketing nộp thuế khoán. Định kỳ tới ngày 01 tháng 11 hàng năm, những Chi cục Thuế, Cục Thuế cần xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân marketing trong danh sách cá nhân thuộc diện chẳng phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

e) Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, bí quyết xây dựng và quản lý tiêu dùng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế khoán theo quy định của Bộ Tài chính để dùng cho công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.

Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối sở hữu cá nhân marketing nộp thuế theo từng lần phát sinh

1. Nguyên tắc khai thuế

a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh giả dụ có tổng doanh thu buôn bán trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh sở hữu tổ chức, tài sản tham gia hợp tác buôn bán thuộc có của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức với trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.

2. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối mang cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:

- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ (nếu có);

- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có);

- Bản chụp tài liệu chứng minh căn nguyên khởi thủy của hàng hoá (nếu có) như: Bảng kê thu tậu hàng nông sản ví như là hàng hoá nông sản trong nước; Bảng kê hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trường hợp là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hoá đơn của người bán hàng giao cho giả dụ là hàng hoá nhập khẩu sắm của tổ chức, cá nhân marketing trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;

- nếu cá nhân buôn bán theo hình thức hợp tác buôn bán ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD tất nhiên Phụ lục chiếc số 01-1/BK-CNKD ban hành tất nhiên Thông tư này; và bản chụp hợp đồng hợp tác marketing (nếu là lần khai thuế thứ 1 của hợp đồng).

3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế

- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân buôn bán buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá nhân đăng ký kinh doanh.

- Cá nhân marketing theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày vật dụng 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.

5. Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

một. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế có cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản có cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản có tổ chức ko phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản mang siêu thị, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng ko mang thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay.

a) Nguyên tắc khai thuế

- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân ví như với tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế 1 lần theo năm. nếu có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung.

- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho đa dạng hợp đồng trên 1 tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn mang cộng cơ quan thuế quản lý.

b) Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế gồm:

- Tờ khai theo chiếc số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Phụ lục theo dòng số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế trước tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế thứ nhất của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi với tài sản cho thuê.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối sở hữu cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày trang bị 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

Ví dụ 9 : Ông X với phát sinh hợp đồng cho thuê nhà mang thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 tới ngày 09/04/2017 với kỳ hạn thanh toán theo quý. Ông X lựa tìm khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ thứ 1 chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ vật dụng hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; ví như hợp đồng cho thuê nhà của Ông X với kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ thứ nhất chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thiết bị hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016. những kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thiết bị 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối sở hữu cá nhân khai thuế 1 lần theo năm chậm nhất là ngày đồ vật 90 (chín mươi) nói từ ngày kết thúc năm dương lịch.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

2. Đối mang công ty, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với công ty, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê sở hữu thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì công ty, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

a) Khấu trừ thuế

siêu thị, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân trước lúc trả tiền thuê tài sản cho cá nhân giả dụ trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. giả dụ trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ đa dạng nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để nhà hàng, tổ chức khai thay, nộp thay đối sở hữu hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

b) Nguyên tắc khai thuế

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm "Khai thay" vào phần trước cụm từ "Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế" đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, giả dụ là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn nên thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay tiêu dùng tờ khai cái số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho đa dạng hợp đồng trên một tờ khai giả dụ tài sản thuê tại địa bàn mang cùng cơ quan thuế quản lý.

c) Hồ sơ khai thuế:

Hồ sơ khai thuế gồm:

- Tờ khai theo loại số 01/TTS ban hành tất nhiên Thông tư này;

- Phụ lục theo dòng số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).

d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối mang nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối mang cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 9. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối sở hữu cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

1. Khấu trừ thuế

công ty xổ số kiến thiết, nhà hàng bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm cho đại lý bán đúng giá mang trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân giả dụ nhà hàng xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

giả dụ trong năm cá nhân phát sinh hoạt động marketing từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì với thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối có số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Nguyên tắc khai thuế

- nhà hàng xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu cá nhân khiến cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- doanh nghiệp xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối mang nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân khiến cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

- Cá nhân làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân buộc phải nộp thêm trong giả dụ công ty xổ số kiến thiết, nhà hàng bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa tới mức nên nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai năm theo cái số 01/TKN-XSBHĐC ban hành tất nhiên Thông tư này.

3. Hồ sơ khai thuế

a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ

- doanh nghiệp xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối mang tiền hoa hồng từ khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai cái số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối mang tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, cần kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt với phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).

b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế

Cá nhân khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ khai dòng số 01/TKN-XSBHĐC ban hành tất nhiên Thông tư này.

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

- nhà hàng xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối có tiền hoa hồng từ làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Cá nhân làm cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của công ty xổ số kiến thiết, siêu thị bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày vật dụng 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của nhà hàng xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày vật dụng 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất là ngày trang bị 90 (chín mươi) đề cập từ ngày kết thúc năm dương lịch.

đ) Thời hạn nộp thuế

- Đối sở hữu công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời hạn nộp thuế tháng/quý chậm nhất là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng/quý.

- Đối sở hữu cá nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.

Điều 10. Uỷ nhiệm thu thuế

Tại những địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối mang cá nhân buôn bán nộp thuế khoán. Việc uỷ nhiệm thu thuế cần được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có Tổ chức được uỷ nhiệm thu.

Tổ chức được uỷ nhiệm thu là những đơn vị như: Ban quản lý chợ; Trung tâm thương mại; hoặc các nhà hàng có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: những nhà hàng hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,...

Tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại điều này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế theo hợp đồng đã ký sở hữu cơ quan thuế.

Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác uỷ nhiệm thu thuế thống nhất trong cả nước theo quy định hiện hành về uỷ nhiệm thu và quy định tại Điều này.

Chương III

một SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định yếu tố 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:

một. Sửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2

"b.9) Trợ cấp một lần đối có cá nhân khi chuyển công tác tới vùng sở hữu điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt cạnh tranh, hỗ trợ một lần đối sở hữu cán bộ công chức khiến cho công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng 1 lần đối mang người nước không tính tới cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi khiến việc ở nước ko kể, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước bên cạnh về Việt Nam làm việc."

2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2

"đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và những dịch vụ tất nhiên (nếu có) đối sở hữu nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để phân phối miễn phí cho người lao động khiến cho việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn mang điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn chế tạo miễn phí cho người lao động.

nếu cá nhân ở tại trụ sở khiến cho việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc giá tiền khấu hao, tiền điện, nước và những dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa khoảng trống cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở khiến việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và những dịch vụ tất nhiên (nếu có) đối mang nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập."

3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2

"đ.2) Khoản tiền do người dùng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ko yêu cầu khác có tích lũy về phí bảo hiểm; chọn bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

giả dụ người sử dụng lao động tậu cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không yêu cầu và ko có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả ví như tậu bảo hiểm của các nhà hàng bảo hiểm không có mặt trên thị trường và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí sắm sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm ko đề nghị và ko có tích lũy về phí bảo hiểm gồm những sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm ko nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, bên cạnh khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do nhà hàng bảo hiểm trả."

4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2

"đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện chuyên dụng cho đưa đón người lao động từ nơi ở tới nơi làm việc và ngược lại thì bên cạnh vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị."

5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2

"g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp có mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập siêu thị theo những văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp"

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2

"c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, nhà hàng hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và những hình thức marketing khác theo quy định của Luật siêu thị và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật những tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được có mặt trên thị trường và hoạt động theo quy định của pháp luật.

ko kể vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối có lợi tức của nhà hàng tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân khiến cho chủ."

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

một. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản một Điều 3

"b.1.2) có quyền có nhà ở, quyền dùng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền với nhà ở, quyền tiêu dùng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền có nhà ở, quyền tiêu dùng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất trước lúc được cấp lại, cấp đổi"

2. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 3

"h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước bên cạnh, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước không tính gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;

giả dụ cá nhân nhận được tiền từ nước ngoại trừ do thân nhân là người nước ngoại trừ gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoại trừ và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có)."

3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản một Điều 3

"n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; những khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong 1 số ví như như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.

n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong giai đoạn tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, nói cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.

Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và những khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do những quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người mang thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước sở hữu thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan mang thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước sở hữu thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân mang quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại bên cạnh hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự."

4. Bổ sung điểm r khoản một Điều 3

"r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do khiến cho việc cho các hãng tàu nước ko kể hoặc những hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế."

5. Bổ sung điểm s khoản một Điều 3

"s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân sở hữu quyền dùng tàu và cá nhân làm cho việc trên tàu với được từ hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ trực tiếp chuyên dụng cho hoạt động khai thác thủy sản xa bờ."

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

"Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam

một. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.

trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ buộc phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tìm vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.

nếu người nộp thuế ko mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì nên quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ tìm vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Đối có mẫu ngoại tệ ko sở hữu tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì cần quy đổi thông qua một mẫu ngoại tệ với tỷ giá hối đoái có Đồng Việt Nam.

2. Thu nhập chịu thuế nhận được ko bằng tiền cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ ấy hoặc sản phẩm, dịch vụ cộng dòng hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập."

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7

"a) Thu nhập làm cho căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cùng (+) các khoản tiện lợi do người dùng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) những khoản giảm trừ. ví như người sử dụng lao động áp dụng chính sách "tiền thuế kém chất lượng định", "tiền nhà kém chất lượng định" thì thu nhập khiến cho căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm "tiền thuế nhái định", "tiền nhà kém chất lượng định". giả dụ trong các khoản trả thay sở hữu tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm cho căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị ko phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, "tiền nhà nhái định" (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập khiến căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

các khoản trả thay

-

các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công ko bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

- các khoản trả thay là những khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người tiêu dùng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- những khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7

"6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy sắm bảo hiểm ko đề nghị là khoản tiền phí tích luỹ sắm bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.

trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko yêu cầu khác sở hữu tích lũy về phí bảo hiểm của siêu thị bảo hiểm được xây dựng thương hiệu và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa nên tính vào thu nhập chịu thuế khi người tiêu dùng lao động tìm bảo hiểm. đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, siêu thị bảo hiểm với trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng sở hữu phần người tiêu dùng lao động tậu cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. nếu khoản phí tích luỹ được trả phổ biến lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng mang từng lần trả tiền phí tích luỹ.

trường hợp người sử dụng lao động chọn cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko đề nghị khác có tích lũy về phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm ko ra đời và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã tìm hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.

công ty bảo hiểm với trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ko yêu cầu khác do người tiêu dùng lao động chọn hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân."

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

"b) những khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, tìm bảo hiểm hưu trí tự nguyện

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa ko quá một (01) triệu đồng/tháng đối mang người lao động tham gia những sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người dùng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia rộng rãi quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp."

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

"a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đối sở hữu chứng khoán của siêu thị đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

a.1.2) Đối sở hữu chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị sở hữu chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính sắp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

b) Thuế suất và bí quyết tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

phương pháp tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân buộc phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

"Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối sở hữu thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

một. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối có chuyển nhượng quyền sử dụng đất không với công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

giả dụ trên hợp đồng chuyển nhượng ko ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng tốt hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền dùng đất gắn sở hữu công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

ví như chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn ngay tắp lự mang đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. ví như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không mang quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân dòng nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối có công trình xây dựng hình thành trong tương lai, ví như hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng phải chăng hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) có giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. giả dụ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa mang quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối sở hữu chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng tốt hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

- ví như hợp đồng chuyển nhượng ko sở hữu thỏa thuận bên tìm là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- giả dụ hợp đồng chuyển nhượng với thỏa thuận bên tậu là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền với, quyền sử dụng bất động sản. nếu cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền dùng đất gắn có công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế sở hữu cơ quan thuế.

4. cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 2%

b) trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng có thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ với bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ mang là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... ví như không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân."

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản một Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

"c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là hầu hết giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản giá thành nào."

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16

"a) Đối mang thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên mọi các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ 1 khoản giá tiền nào. Cụ thể như sau:

a.1) Đối mang chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền với chứng khoán.

a.2) Đối sở hữu chứng khoán ko thuộc ví như trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của siêu thị phát hành mẫu chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền mang chứng khoán."

2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16

"d) Đối có thừa kế, quà tặng là các tài sản khác bắt buộc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sở hữu cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm cho thủ tục đăng ký quyền mang, quyền dùng tài sản thừa kế, quà tặng.

ví như cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng bắt buộc nộp các khoản thuế liên quan tới việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để khiến căn cứ tính thuế TNCN đối có thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền mang, quyền sử dụng tài sản trừ (-) những khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định."

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25

"b.4) nhà hàng bảo hiểm với trách nhiệm khấu trừ thuế đối sở hữu khoản tiền phí tích lũy tương ứng sở hữu phần người sử dụng lao động tìm cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm ko đề nghị khác có tích lũy về phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm được ra đời và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sở hữu trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã tìm hoặc đóng góp trước lúc trả lương cho người lao động đối mang khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không đề nghị khác có tích lũy về phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm ko ra đời và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập sắm cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC."

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản một Điều 25

"c) Thu nhập từ khiến đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho công ty, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

công ty xổ số, công ty bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp sở hữu số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước lúc trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản trường hợp trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC."

Chương IV

1 SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:

một. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16

"a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho những cá nhân với uỷ quyền ko phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay ko phát sinh khấu trừ thuế. giả dụ tổ chức, cá nhân ko phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

nếu tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động với phát sinh trả thu nhập nhưng ko phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập ko thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ sản xuất cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo dòng số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) đề cập từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật nhà hàng thì bắt buộc quyết toán thuế đối có số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. ví như chuyển đổi cái hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa tất cả nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình siêu thị từ siêu thị trách nhiệm hữu hạn sang nhà hàng cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty 100% vốn Nhà nước thành nhà hàng cổ phần và những nếu khác theo quy định của pháp luật) thì nhà hàng trước chuyển đổi không hề khai quyết toán thuế đến thời điểm mang quyết định về việc chuyển đổi nhà hàng. Bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định."

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản một Điều 16

"b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai loại số 05/KK-TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- nhà hàng xổ số kiến thiết, công ty bảo hiểm, nhà hàng bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối có tiền hoa hồng từ khiến cho đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai chiếc số 01/XSBHĐC ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Đối sở hữu tờ khai kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, cần kèm theo Phụ lục theo cái số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế)."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

"2. Khai thuế đối có cá nhân cư trú sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do những tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoại trừ.

a.2) Hình thức khai thuế

Cá nhân cư trú sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế theo năm.

a.3) Khai quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế ví như với số thuế buộc phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ những trường hợp sau:

- Cá nhân với số thuế bắt buộc nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân mang thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% ví như không mang yêu cầu thì ko quyết toán thuế đối có phần thu nhập này.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác với tích lũy về phí bảo hiểm mà người dùng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng sở hữu phần người dùng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các ví như sau:

- Cá nhân chỉ với thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại 1 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đấy vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, nhắc cả nếu ko làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm cho việc tại đấy vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, nói cả ví như ko khiến cho việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời sở hữu thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà ko có đề nghị quyết toán đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ tới tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động mang ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới cần thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để khiến căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối có phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. ví như tổ chức chi trả sau lúc thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi nhà hàng và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới với trách nhiệm quyết toán thuế đối mang cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối có một số giả dụ như sau:

- Cá nhân cư trú mang thu nhập từ tiền lương, tiền công trong ví như số ngày sở hữu mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch trước tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục đề cập từ ngày thứ nhất sở hữu mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Năm tính thuế thiết bị nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) đề cập từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.

+ Từ năm tính thuế thiết bị hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày trang bị 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm cho việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa khiến cho thủ tục quyết toán thuế sở hữu cơ quan thuế thì sở hữu thể uỷ quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong nếu này chậm nhất là ngày trang bị 45 (bốn mươi lăm) nhắc từ ngày cá nhân xuất cảnh.

- Cá nhân cư trú mang thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì ko uỷ quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản một Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

b) Hồ sơ khai thuế

b.1) Hồ sơ khai thuế quý

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp mang cơ quan thuế theo Tờ khai loại số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc nếu được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp sở hữu cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin trên bản chụp đấy. trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt cần có chứng từ khấu trừ thuế.

nếu, theo quy định của luật pháp nước không tính, cơ quan thuế nước bên cạnh ko cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế với thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối sở hữu số thuế đã nộp ở nước ngoại trừ mang xác nhận của người nộp thuế.

- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- ví như cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ko kể phải với tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước không tính.

b.2.2) Đối sở hữu cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay

Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo dòng số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hoá đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối mang cá nhân cư trú với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp mang cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân ko làm việc tại Việt Nam).

c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

c.2.1) Cá nhân sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

c.2.2) Cá nhân sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng mang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cộng. giả dụ cá nhân sở hữu thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cộng bên cạnh giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

- giả dụ cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

c.2.3) giả dụ cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với thu nhập tại một nơi hoặc rộng rãi nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

c.2.4) Cá nhân trong năm mang thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc rộng rãi nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không khiến việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày đồ vật 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thiết bị 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế."

4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16

"b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo chiếc số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Bản chụp giấy chứng nhận quyền dùng đất, giấy tờ chứng minh quyền mang nhà hoặc quyền sở hữu những công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đấy. nếu chuyển nhượng hợp đồng sắm bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng tìm bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để mang quyền chọn nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm với hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.

- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. giả dụ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng sắm bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để với quyền chọn nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. nếu chuyển nhượng hợp đồng chọn bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần vật dụng hai trở đi thì những bên buộc phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước ngay lập tức kề. giả dụ uỷ quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng uỷ quyền bất động sản.

- các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong ví như chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).

- các tài liệu khiến cho căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong giả dụ chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).

Cơ quan thuế thông báo số thuế bắt buộc nộp theo loại số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16

"c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận 1 cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi sở hữu bất động sản chuyển nhượng. trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền tiêu dùng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.

nếu cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi sở hữu nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- nếu hợp đồng chuyển nhượng không sở hữu thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày đề cập từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

- giả dụ hợp đồng chuyển nhượng sở hữu thỏa thuận bên chọn là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền với, quyền tiêu dùng bất động sản. ví như cá nhân nhận chuyển nhượng nhà hình thành trong tương lai, quyền tiêu dùng đất gắn có công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế."

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16

"5. Khai thuế đối mang thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, nhà hàng quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán ko thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của nhà hàng đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, doanh nghiệp chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của nhà hàng cổ phần chưa là nhà hàng đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho siêu thị chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp sở hữu cơ quan thuế, siêu thị chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản một Điều này.

a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc giả dụ nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.

a.4) siêu thị thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong giả dụ chuyển nhượng chứng khoán ko mang chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

trường hợp công ty nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì siêu thị thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. siêu thị khai thay ghi cụm từ "Khai thay" vào phần trước cụm từ "Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế" đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của nhà hàng. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.

b) Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối có cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp mang cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:

- Tờ khai chiếc số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế mang cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày nhắc từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán sở hữu hiệu lực theo quy định của pháp luật.

- nếu công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước lúc khiến cho thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế."

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

"5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. ví như sau lúc bù trừ sở hữu số thuế bắt buộc nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập buộc phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. trường hợp sau khi bù trừ với số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế buộc phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy yêu cầu hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo loại số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định."

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

"Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã sở hữu mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán mang cơ quan thuế trường hợp sở hữu số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ có số thuế buộc phải nộp của kỳ tiếp theo.

một. Hoàn thuế đối sở hữu tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho những cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.

trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau lúc bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy yêu cầu hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo loại số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối mang cá nhân sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế sở hữu cơ quan thuế nếu mang số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ phải ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - "Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT" hoặc chỉ tiêu [49] - "Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau" tại tờ khai quyết toán thuế theo dòng số 02/QTT-TNCN lúc quyết toán thuế."

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân buôn bán và chiếc biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân

một. Thay thế mẫu số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng loại số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thay thế những mẫu biểu số 02/THKH, 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng những loại biểu mới tương ứng số 01/TB-CNKD, 01/TTS ban hành tất nhiên Thông tư này.

3. Thay thế cái số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng cái số 01/BHXSĐC ban hành tất nhiên Thông tư này.

4. Thay thế chiếc số 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng loại số 01-1/BK-BHXSĐC ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thay thế mẫu Biên lai thu thuế số CTT-50 ban hành kèm theo Quyết định số 1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998 của Bộ Tài chính bằng mẫu số CTT-50 ban hành kèm theo Thông tư này để lập và cấp cho cá nhân marketing nộp thuế theo cách khoán.

6. Sửa đổi các cái biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng những dòng biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QT-TNCN, 06/TNCN ban hành tất nhiên Thông tư này.

7. các cái biểu, tờ khai khác về thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC được thay thế theo các loại biểu, tờ khai tương ứng ban hành tất nhiên Thông tư này. Danh mục các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân buôn bán và cái biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân được thống kê theo Phụ lục số 01ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành đề cập từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

những hướng dẫn về cá nhân buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán mang tiêu dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. trường hợp cá nhân sở hữu phát sinh hợp đồng thuê trong đa dạng năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì ko điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.

3. ví như cá nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ khiến thủ tục đăng ký quyền mang, quyền dùng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% giả dụ sở hữu yêu cầu.

4. Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

6. Bãi bỏ những nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định yếu tố 1 số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

7. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng casino.

8. Đối với mức thuế khoán năm 2015 (đang thực hiện), chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện chẳng phải nộp thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân và Danh sách hộ khoán và mức thuế buộc phải nộp tới Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Đồng thời Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm yêu thích của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân marketing.

Trong giai đoạn thực hiện, giả dụ có vướng mắc, bắt buộc các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và những Ủy ban của Quốc hội;
- những Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan những tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- những đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).

KT. BỘ TRƯỞNG
thứ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC SỐ 01

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI sở hữu CÁ NHÂN buôn bán
(Ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

một.

chế tạo, sản xuất hàng hoá

1%

0,5%

- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các mẫu hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).

2.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động sản xuất cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động phân phối cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động sản xuất cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động phân phối cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.

- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan tới vận tải như buôn bán bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;

- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm cho thủ tục hành chính thuế, hải quan;

- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, trang bị khoa học thông tin, viễn thông;

- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ marketing khác;

- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ sử dụng gia đình;

- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

- các dịch vụ khác;

- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thứ công nghiệp).

5%

2%

- Cho thuê tài sản gồm:

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thứ không tất nhiên người điều khiển.

+ Cho thuê tài sản khác không tất nhiên dịch vụ

5%

5%

- khiến đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

-

5%

3.

sản xuất, vận tải, dịch vụ với gắn sở hữu hàng hoá, xây dựng với bao thầu nguyên vật liệu

3%

một,5%

- cung ứng, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;

- Khai thác, chế biến khoáng sản;

- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;

- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao khoa học kèm theo bán sản phẩm;

- Dịch vụ ăn uống;

- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thứ, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

- Xây dựng, lắp đặt mang bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, đồ vật công nghiệp).

4.

Hoạt động marketing khác

2%

1%

- các hoạt động khác chưa được liệt kê ở những nhóm 1, 2, 3 nêu trên.

2%

- những dịch vụ khác không chịu thuế GTGT

-

PHỤ LỤC SỐ 02

DANH MỤC dòng BIỂU ĐỐI sở hữu CÁ NHÂN marketing VÀ cái BIỂU ĐỐI có THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)

STT

dòng số

Tên dòng biểu

Nhóm 01 - Cá nhân kinh doanh

một

01/CNKD

Tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh

(Áp dụng cho cá nhân marketing nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân buôn bán nộp thuế theo từng lần phát sinh )

2

01-1/BK-CNKD

Phụ lục Bảng kê yếu tố cá nhân kinh doanh

(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho đa dạng cá nhân kinh doanh)

3

01/TBTDK-CNKD

Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán

(Áp dụng cho cá nhân marketing nộp thuế theo cách khoán)

4

01/TBT-CNKD

Thông báo về việc nộp thuế

(Áp dụng cho cá nhân marketing nộp thuế theo phương pháp khoán)

5

01/CKTT-CNKD

Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

6

01/BC-SDHĐ-CNKD

Báo cáo tiêu dùng hoá đơn đối với cá nhân buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán

7

01/TTS

Tờ khai đối mang hoạt động cho thuê tài sản

(Áp dụng cho cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản)

8

01-1/BK-TTS

Phụ lục bảng kê yếu tố hợp đồng cho thuê tài sản

(Áp dụng cho cá nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay)

9

01/XSBHĐC

Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho nhà hàng xổ số kiến thiết, nhà hàng bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng khiến cho đại lý bán đúng giá; nhà hàng bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm ko yêu cầu khác)

10

01-1/BK-XSBHĐC

Phụ lục bảng kê khía cạnh cá nhân sở hữu phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

(Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC tháng cuối cộng trong năm hoặc quý IV)

11

01/TKN-XSBHĐC

Tờ khai thuế năm

(Áp dụng cho cá nhân khiến đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)

Nhóm 02 - Cá nhân tự khai thuế đối sở hữu tiền lương, tiền công

12

02/KK-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)

13

02/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân mang thu nhập từ tiền lương, tiền công)

14

02-1/BK-QTT-TNCN

Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân dòng số 02/KK-TNCN )

15

02/ĐK-NPT-TNCN

Đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh

16

02/TB-MST-NPT

Thông báo mã số thuế người phụ thuộc

17

02/UQ-QTT-TNCN

Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

18

02/CK-TNCN

Bản cam kết

Nhóm 03– Cá nhân chuyển nhượng bất động sản

19

03/BĐS-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân mang thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản)

20

03/TBT-BĐS-TNCN

Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu cá nhân chuyển nhượng bất động sản

Nhóm 04 – Cá nhân tự khai thuế đối với các mẫu thu nhập khác

21

04/CNV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế)

22

04/TBT-CNV-TNCN

Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối sở hữu cá nhân chuyển nhượng vốn

23

04/ĐTV-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi nâng cao vốn khi chuyển nhượng)

24

04/TKQT-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)

25

04/TBT-TKQT-TNCN

Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối mang thu nhập từ thừa kế, quà tặng

26

04/NNG-TNCN

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho cá nhân sở hữu thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài)

Nhóm 05 - doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công

27

05/KK-TNCN

Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)

28

05/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân)

29

05-1/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê khía cạnh cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân loại số 05/QTT-TNCN)

30

05-2/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê khía cạnh cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chiếc số 05/QTT-TNCN)

31

05-3/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân dòng số 05/KK-TNCN)

32

05/DS-TNCN

Danh sách cá nhân nhận thu nhập

(Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động sở hữu phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)

Nhóm 06 – doanh nghiệp khấu trừ đối có đầu tư vốn, chuyển nhượng CK, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân ko cư trú; từ marketing của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú

33

06/TNCN

Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối có thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân ko cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)

Nhóm 07 – cái đơn đề nghị

34

07/CTKT-TNCN

Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Nhóm 08 - Miễn giảm thuế

35

08/MGT-TNCN

Văn bản đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân

Nhóm 09 – Xác nhận

36

09/XN-NPT-TNCN

Bản kê khai về người cần trực tiếp nuôi dưỡng

chiếc biểu khác

37

CTT 50

Biên lai thuế

>>>Bài viết liên quan: Dịch vụ kế toán giá rẻ

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More