Ngày 24 tháng 01 năm 2014 Tổng cục thuế đã ban hành Công văng số 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN)năm 2013.
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ -------- | cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 336/TCT-TNCN V/v hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 201 3 | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2013 thực hiện theo những văn bản dưới đây:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính; Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính và những văn bản hướng dẫn;
- Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và những văn bản hướng dẫn.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế quan tâm 1 số nội dung về quyết toán thuế TNCN năm 2013 như sau:
I. những nếu KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
một. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN ko phân biệt với phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế sở hữu trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. giả dụ tổ chức, cá nhân ko phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì chẳng hề khai quyết toán thuế TNCN.
2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật công ty thì bắt buộc quyết toán thuế đối sở hữu số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày đồ vật 45 nhắc từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
giả dụ sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ tới tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động mang ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới bắt buộc thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để khiến căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
3. Cá nhân cư trú sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Riêng ví như cá nhân cư trú là người nước bên cạnh kết thúc làm cho việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước ngày 31/12, sau đấy cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế có thu nhập chịu thuế từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 và được trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước bên cạnh nhưng ko vượt quá số thuế bắt buộc nộp tính theo Biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
4. Cá nhân cư trú mang thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm trường hợp sở hữu bắt buộc áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp sở hữu cơ quan thuế. giả dụ cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không mang yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
5. Điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Việc xác định số ngày mang nhà thuê để ở căn cứ trên các hợp đồng thuê, nói cả hợp đồng thuê ký trước ngày 01/7/2013. nếu cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét