Ngày 23/06/2015 Bộ Lao động - Thương Binh và Xã Hội đã ban hành Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- | cộng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 23/2015/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN một SỐ ĐIỀU VỀ TIỀN LƯƠNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH khía cạnh VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH 1 SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Theo bắt buộc của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành 1 số nội dung của Bộ luật Lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện 1 số quy định về tiền lương theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Tiền lương
Tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
một. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận có người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người tiêu dùng lao động thiết kế theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định khía cạnh thi hành 1 số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ lôi kéo lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa hầu hết trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:
- Bù đắp chi tiết điều kiện lao động, bao gồm công việc với khía cạnh nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc thù nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp khía cạnh tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, mang ảnh hưởng tới những công việc khác, bắt buộc về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm cho việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình khiến cho việc của người lao động.
- Bù đắp những khía cạnh điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, với nhiều cạnh tranh và khí hậu khắc nghiệt, vùng mang giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động cần thường xuyên thay đổi địa điểm làm cho việc, nơi ở và các khía cạnh khác làm điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi lúc thực hiện công việc.
- Bù đắp những yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, sản xuất của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm cho việc sở hữu năng suất lao động, đảm bảo công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
c) những khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoại trừ mức lương, phụ cấp lương và sở hữu liên quan tới thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. những khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; những khoản hỗ trợ lúc người lao động sở hữu thân nhân bị chết, người lao động sở hữu người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh cạnh tranh lúc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan tới thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động khiến cho công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm lúc người lao động làm cho thêm giờ, khiến cho việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 4. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho 1 tháng làm cho việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho 1 tuần khiến việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân có 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho 1 ngày khiến việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày khiến cho việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà công ty lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm cho việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ khiến cho việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, đảm bảo sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian nên hoàn thành.
Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện chế tạo, buôn bán, người dùng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương nên thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét