Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2015

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú phân biệt như thế nào?

khi tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên, kế toán buộc phải phân biệt được cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn bí quyết phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:


Theo điều một Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định:

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày trước tiên có mặt tại Việt Nam, trong ấy ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày tới và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân lúc tới và lúc rời Việt Nam. ví như nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là 1 ngày cư trú.

- Cá nhân mang mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 1 trong hai trường hợp sau:

b.1) mang nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
- Đối có công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định ko sở hữu thời hạn tại 1 chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú lúc đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan mang thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, có thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

- Cá nhân chưa hoặc không mang nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản một, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo những hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, nhắc cả nếu thuê nhà ở phổ biến nơi.

- Nhà thuê để ở bao gồm cả giả dụ ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi khiến cho việc, ở trụ sở cơ quan,... ko phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
ví như cá nhân mang nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế sở hữu mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân ko chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân ấy là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. nếu cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế có Việt Nam ko có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân chế tạo bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú:
- Là người ko đáp ứng điều kiện nêu trên.

3. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế:

- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoại trừ lãnh thổ Việt Nam, ko phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

- Đối có cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, ko phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More